V. Về việc cử hành Lễ Hôn Phối.
Khi cử hành lễ hôn phối trong thánh lễ, thì chỉ được cử hành Thánh Lễ Hôn Phối trong một số ngày trong năm mà thôi.
Dựa theo CE và OCM mới (1990) các số 34, 54 và 56 (OCM cũ số 11), có liệt kê chi tiết như sau:
1. Không được cử hành Thánh Lễ Hôn Phối trong những ngày sau đây:
Các lễ trọng buộc cũng như không buộc.
Các Chúa Nhật Mùa Vọng, Mùa Chay, Mùa Phục Sinh.
Lễ Tro và các ngày khác trong Tuần Thánh.
Lễ cầu cho các tín hữu đã qua đời (2-11).
Các ngày trong tuần Bát Nhật Phục Sinh.
Gặp những ngày đó, phải cử hành thánh lễ theo ngày Phụng vụ và đọc các bài Sách Thánh của ngày lễ đó. Không được đọc một bài nào về Hôn Phối như sẽ nói ở mục B dưới đây. Vẫn đọc lời chúc hôn trong thánh lễ, và cuối lễ có thể dùng công thức ban phép lành cho đôi tân hôn.
2. Các Chúa Nhật Mùa Giáng Sinh và Thường Niên: Cử hành thánh lễ Chúa Nhật, nhưng trong các bài Sách Thánh, có thể đọc một bài về Hôn Phối; nếu cử hành Hôn Phối trong thánh lễ không có cộng đồng giáo xứ tham dự, thì có thể cử hành toàn bộ Thánh Lễ Hôn Phối.
VI. VỀ VIỆC KÍNH TRỌNG THỂ.
Trong Niên Lịch Rôma hay Niên Lịch Phụng Vụ, số 58 dành một năng quyền đặc biệt về việc kính trọng thể như sau: "Vì lợi ích mục vụ cho tín hữu, trong các ngày Chúa Nhật Thường Niên, được cử hành lễ gặp trong tuần mà tín hữu có lòng tôn sùng, mộ mến cách riêng, miễn là những lễ ấy trong bảng ưu tiên được xếp trên chính Chúa Nhật. Có thể cử hành trong mọi thánh lễ có giáo dân tham dự".
Theo bảng ưu tiên ở AC 59, thì các lễ được xếp hạng như sau:
Các lễ trọng về Chúa.
Các lễ trọng về Ðức Mẹ và các Thánh trong lịch chung.
Lễ cầu hồn cho các tín hữu đã qua đời.
Các lễ trọng riêng như lễ kính tước hiệu nhà thờ, lễ kỷ niệm cung hiến thánh đường.
Các lễ kính về Chúa trong lịch chung.
Các Chúa Nhật Mùa Giáng Sinh và Thường Niên.
Như vậy, vào những ngày Chúa Nhật Mùa Thường Niên và cả Mùa Giáng Sinh nữa, được cử hành thánh lễ quen gọi là "kính trọng thể" đương nhiên theo luật (ipso jure), về những lễ liệt kê ở hạng 3, 4, 5 trên đây, thí dụ:
Các lễ trọng kính Thánh Tâm Chúa Giêsu, Ðức Mẹ lên trời (15-
.
Các Thánh Nam Nữ (1-11); Thánh Phêrô và Thánh Phaolô Tông Ðồ (29-6); Sinh Nhật Thánh Gioan Tẩy Giả (24-6); Tước hiệu nhà thờ, Kỷ niệm cung hiến thánh đường...
Các lễ kính về Chúa trong lịch chung: Chúa hiển dung (= tức Lễ Chúa biến hình 6.
; Suy tôn Thánh Giá (14-9); Cung hiến đền thờ Latêranô (9-11). Ðương nhiên theo luật (ipso jure) ban ở AC này, không cần phép gì khác nhưng vẫn giữ mức độ cần thiết.
VII. BẢNG CHỈ DẪN VIỆC CỬ HÀNH THÁNH LỄ CÓ NGHI THỨC RIÊNG, THÁNH LỄ TÙøY NHU CẦU VÀ THÁNH LỄ CẦU CHO CÁC TÍN HỮU ÐÃ QUA ÐỜI.
Mẫu tự viết tắt:
M1 (Missa) Thánh lễ có nghi thức riêng (IM 330).
Thánh lễ tùy nhu cầu và ngoại lịch do lệnh hay phép của Ðấng thường quyền sở tại (IM 332).
M2 Thánh lễ tùy nhu cầu và ngoại lịch theo sự xét đoán của vị phụ trách thánh đường hay của chính linh mục chủ tế (IM 333).
M3 Thánh lễ tùy nhu cầu và ngoại lịch theo lòng đạo đức của giáo dân (329 bc).
R1 (Requiem) Thánh lễ An táng (IM 336).
R2 Thánh lễ Cầu hồn sau khi được tin người chết hoặc trong ngày Giỗ đầu (IM 337).
R3 Thánh lễ cầu hồn hàng ngày (IM 337).
Ðể áp dụng:
1. Các lễ trọng buộc.
2. Các Chúa Nhật Mùa Vọng, Mùa Chay và Mùa Phục Sinh.
3. Tam Nhật Vượt Qua.
CẤM tất cả các lễ trên
4. Các lễ trọng không buộc. Lễ cầu cho các tín hữu đã qua đời.
5. Thứ Tư Lễ Tro. Thứ Hai - Thứ Năm Tuần Thánh.
6. Các ngày trong tuần Bát Nhật Phục Sinh.
CHỈ ÐƯỠC CỬ HÀNH lễ An táng R1
7. Các Chúa Nhật Mùa Giáng Sinh và Mùa Thường Niên.
8. Các lễ kính.
CHỈ ÐƯỠC CỬ HÀNH LỄ M1 R1
9. Các ngày từ 17 tới 24 - 12.
10. Các ngày trong tuần Bát Nhật Giáng Sinh.
11. Các ngày thường trong Mùa Chay.
CHỈ ÐƯỠC CỬ HÀNH LỄ M1 R1 R2
12. Các lễ nhớ buộc.
13. Các ngày thường từ đầu Mùa Vọng cho đến hết ngày 16. 12.
14. Các ngày thường Mùa Giáng Sinh, từ ngày 02.01.
15. Các ngày thường Mùa Phục Sinh, sau Tuần Bát Nhật.
CHỈ ÐƯỠC CỬ HÀNH LỄ M1 M2 R1 R2
16. Các ngày thường Mùa Thường Niên.
ÐƯỠC CỬ HÀNH LỄ M1 M2 M3 R1 R2 R3
========================
VIII. BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
1. Quy Chế và Quy luật:
AC Normae de Anno liturgico et Calendario
Những quy luật tổng quát về Năm Phụng Vụ và Niên Lịch (Xem Sách Lễ Roma).
CE Caeremoniale Episcoporum.
Sách Nghi Thức Giám Mục.
IM Institutio generalis Missalis romani.
Quy chế tổng quát Sách Lễ Roma.
OCM Ordo Celebrandi Matrimonii.
Nghi thức hôn phối (ấn bản mẫu thứ hai 1990).
OLM Ordo Lectionum Missae.
để soạn các sách Bài Ðọc (ấn bản mẫu thứ hai 1981).
2. Những chữ viết tắt trong Lịch Phụng Vụ:
Lm = Linh Mục
Gm = Giám Mục
Gh = Giáo Hoàng
Tđ = Tử Ðạo
Ðt = Ðồng trinh
Ðttđ= Ðồng trinh tử đạo
Tsht= Tiến sĩ hội thánh
Lmtđ=Linh mục tử đạo
Gmtđ=Giám mục tử đạo
Ghtđ =Giáo hoàng tử đạo
Lmtsht = Linh mục tiến sĩ hội thánh
Gmtsht = Giám mục tiến sĩ hội thánh
Ghtsht = Giáo hoàng tiến sĩ hội thánh
3. Mầu áo lễ trong năm Phụng vụ:
Ð : đỏ;
Tr : Trắng;
Tm : Tím;
X : Xanh